Unit 7. The Mass media
A. Đọc (Reading)
- Đọc và đoán nghĩa của từ theo ngữ cảnh.
- Đọc kĩ để nắm bắt thông tin và trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc.
- Đọc và nói lại nội dung chính liên quan đến bài đọc.
B. Nói (Speaking)
- Hỏi và trả lời về thời gian xem vô tuyến truyền hình.
- Hỏi và trả lời về việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nói được về các phương tiện thông tin đại chúng và sự khác nhau giữa các phương tiện đó.
C. Nghe (Listening)
- Nghe các mẫu tin thời sự trên đài và chọn từ phù hợp với bài nghe.
- Nghe và điền các thông tin còn thiếu vào đoạn văn.
- Nghe và trả lời các câu hỏi.
D. Viết (Writing)
- Hiểu được nội dung và ngôn ngữ dùng để nói về ích lợi và bất lợi của vô tuyến truyền hình.
- Viết câu ngắn về ích lợi và bất lợi của một số phương tiện thông tin đại chúng.
- Viết được một đoạn văn nói về ích lợi và bất lợi của máy tính.
E. Trọng tâm ngôn ngữ (Language Focus)
1. Phát âm:
- Phân biệt và phát âm đúng ba nguyên âm đôi /eɪ/ - /aɪ/ - /ɔɪ/ trong các từ đơn lẻ và các câu.
2. Ngữ pháp và từ vựng:
- Từ vựng: Các từ liên quan đến phương tiện thông tin đại chúng (radio, TV, newspaper …) , các từ chỉ chương trình TV (cartoon, comedy, news headline, drama …), các từ dùng trong các chương trình phát thanh, truyền hình.
- Ngữ pháp:
Cụm trạng ngữ chỉ nguyên nhân (because of) và thừa nhận (in spite of).
Thì hiện tại hoàn thành.
2.1 Các biến đổi câu thành cấu trúc Because of, In spite of
- Nguyên tắc chung:
a. Nếu chủ ngữ của hai mệnh đề giống nhau: bỏ chủ ngữ, động từ chính thêm –ing.
Ví dụ:
Although Jack got up late, he went to school on time. → In spite of getting up late, Jack went to school on time.
b. Nếu chủ ngữ là danh từ + be + tính từ: đem tính từ đặt trước danh từ, bỏ be.
Ví dụ:
Although the rain is heavy, we still make a decision to go fishing. → In spite of the heavy rain, we still make a decision to go fishing.
c. Nếu chủ ngữ là đại từ + be + tính từ: đổi mệnh đề nguyên nhân thành cụm danh từ.
Ví dụ:
Although he behave impolitely, I still try to stay calm. → In spite of his impolite behaviour, I still try to stay calm.
2.2 Thường dùng "ago" với thì quá khứ đơn simple past; thường dùng "since" với perfect tense; cỏn "for" có thể dùng với mọi thì.
* Ago thường dùng với thì quá khứ đơn simple past trong quá khứ chỉ một hành động đã chấm dứt cách đây một thời gian.
- Ten years ago = Trước đây 10 năm
- Not along ago = Cách đây không lâu
- Her husband died 10 years ago = Chồng bà mất cách đây 10 năm.
- I had my keys a minute ago, and now I can’t find them = Vừa mới cầm chùm chìa khóa mà bây giờ đâu mất rồi. (Chú ý: ago không dùng với thì present perfect)
- She phoned a few minutes ago = Cô ấy gọi điện thoại cách đây vài phút.
- Where’s your brother? -- He was playing outside ten minutes ago = Em con đâu rồi? -- Cách đây 10 phút, nó còn chơi ở ngoài sân (was playing ở thì past progressive).
- My grandfather died three years ago = Ông tôi mất cách đây 3 năm.
=> dùng ago chỉ chỉ một chuyện xảy ra “cách hiện tại một thời gian thường rõ rệt.”
* Since: bao lâu rồi, tính từ một thời điểm trong quá khứ tới hiện tại. Dùng với thì perfect tense, thường là present perfect.
- How long have you been studying English? = Bạn học tiếng Anh được bao lâu rồi?
--- [Nếu bạn học tiếng Anh được 5 năm rồi, và bây giờ năm 2017 bạn vẫn còn học, vậy bạn bắt đầu học năm 2012.] Bạn nói: I’ve been studying English since 2012.
--- Hay: I began studying English 5 years ago”. Tôi bắt đầu học tiếng Anh cách đây 5 năm.
- I’ve been doing a new job since January 2017.
- I began my new job 6 months ago (bây giờ là tháng 6, 2017).
- I haven’t eaten since breakfast = Từ sáng đến giờ chưa ăn gì hết.
- How long ago did we last see you? = Lần cuối mình gặp nhau bao giờ nhỉ? = How long is it since I last saw you?
=> Thường chỉ dùng một trong hai chữ, hoặc ago, hoặc since. Dùng ago thường với thì simple past với nghĩa cách đây: khoảng thời gian + ago. Dùng since với thì present perfect từ một thời điểm được nói rõ trong quá khứ đến bây giờ (since yesterday, since 2012, since January).
* For (= trong): dùng for khi muốn tả một thời gian nhưng không nhất thiết nói rõ bắt đầu hay chấm dứt khi nào ở quá khứ:
- My parents will be staying with us for two weeks. = Ba mẹ tôi sẽ tới ở chơi trong hai tuần.
=> Khi dùng for với thì present perfect để diễn tả khoảng thời gian chấm dứt lúc đang nói: I’ve been waiting for two hours. = Tôi chờ trong hai tiếng đồng hồ (khi tôi nói câu này thì tôi đã chờ hai tiếng đồng hồ). Dùng for ở mọi thì.
So sánh hai câu: They built that house three years ago = Họ xây ngôi nhà đó cách đây 3 năm. [bây giờ là 2017; họ xây căn nhà đó đây ba năm: 2015).
Nếu dùng for:
- They have built that house for three years. = (Ông xây ngôi nhà trong vòng 3 năm) (Họ xây căn nhà từ năm 2015 đến năm 2017 thì xong).