Unit 12. Music
A.Đọc hiểu (Reading):
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu theo chủ đề “ÂM NHẠC”.
1. Kiến thức chung: sau khi học xong, học sinh sẽ biết được nhiều thể loại âm nhạc và vai trò của âm nhạc trong đời sống.
2. Từ vựng: các từ vựng liên quan đến chủ đề này.
Kĩ năng:
Đọc lướt để tìm ra ý chính của toàn bài.
Đọc kĩ tìm thông tin chi tiết
Phần đọc hiểu gồm 3 phần:
Trước khi đọc (Before you read): Tìm hiểu các thể loại âm nhạc khác nhau.
Trong khi đọc (While you read): Đọc đoạn văn về vai trỏ của âm nhạc trong đời sống và làm bài tập theo yêu cầu.
Sau khi đọc (After you read) : Làm việc theo nhóm. Trả lời câu hỏi.
B. Nói (Speaking):
Sau khi học phần Speaking:
- Học sinh có thể nói về các loại nhạc khác nhau trên thế giới.
- Học sinh biết đặt câu hỏi và trả lời các vấn đề liên quan đến âm nhạc.
C. Nghe (Listening):
Nghe hiểu đoạn văn nói về nhạc sĩ Văn Cao của Việt Nam.
Sau khi học xong phần Listening, học sinh có thể nghe để biết được nhiều thông tin cụ thể về nhạc sĩ Văn Cao.
Phần Listening gồm 3 phần:
Trước khi nghe (Before you listen): Nghe-đọc từ mới, trả lời câu hỏi.
Trong khi nghe (While you lislten): Nghe bài hội thoại về quan điểm của Hùng đối với nhạc của Văn Cao và làm các bài tập theo yêu cầu.
Ater you listen: (Sau khi nghe): Học sinh làm việc nhóm thảo luận quan điểm của Hùng đối với nhạc Văn Cao và có đồng ý với quan điểm đó không?
D. Viết (Writing):
Viết tiểu sử.
Sau khi học xong phần Writing, học sinh biết cách viết tiểu sử nhân vật dựa theo hướng dẫn được cung cấp.
Phần Wrting gồm bài tập:
E. Trọng tâm ngôn ngữ (Language focus):
1.Ngữ âm:

2.Ngữ pháp:
a) To-Infinitive
- Purpose ( Mục đích )
A to-infinitive clause can express purpose.
=> Mệnh đề động từ nguyên mẫu có to dùng để nhấn mạnh mục đích.
E.g: Jack went out to do some shopping.
=> Jack đã ra ngoài để đi mua sắm.
E.g: To get a seat, you need to arrive early.
=> Để có chỗ ngồi thì bạn phải đến sớm.
Note: Dạng phủ định chúng ta không thể sử dụng động từ nguyên mẫu có to.
Not use We were quite not to disturb you.
Thay vào đó ta dùng so as hay so that.
E.g: We were quite so as not to disturb you.
We were quite so that we wouldn’t disturb you.
- Outcome ( Kết quả )
A to-infinitive clause sometimes express an outcome.
=> Mệnh đề động từ nguyên mẫu có to dùng để nhấn mạnh kết quả.
E.g: The prince grew up to be a handsome young man.
=> Vị hoàng tử trưởng thành trở thành một thiếu niên khôi ngô tuấn tú.
E.g: Ann arrived home from work to find her house on fire.
=> Ann đi làm về nhà phát hiện căn nhà đang bốc cháy.
- Comment ( Bình luận )
A to-infinitive clause express a comment on the speaker’s honesty.
=> Mệnh đề động từ nguyên mẫu có to dùng nhấn mạnh một lời bình luận chân thành của người nói.
E.g: To tell you the truth, I can’t forgive any of your mistakes anymore.
=> Nói thật nhé, tôi không thể tha thứ cho bất kì lỗi lầm nào của bạn nữa.
- To hear.../ To see...
We can use a clause with to hear or to see to explain why you could get the wrong idea.
=> Chúng ta dùng mệnh đề to hear hay to see để giải thích vì sao bạn đưa ra nhận định sai về điều gì.
E.g: To hear him talk, you’d think he was God’s gift to women.
=> Nghe cách anh ta nói chuyện, bạn sẽ nghĩ anh ta chính là món quà Thượng đế dành tặng cho phái nữ đó.
E.g: To see her in those old clothes, you’d never guess she was fabulously rich.
=> Nhìn bà ấy với những bộ đồ cũ đó, bạn sẽ không bao giờ đoán được rằng bà ấy đã từng giàu có như thế nào đâu.
b) WH-Questions:

Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu theo chủ đề “ÂM NHẠC”.
1. Kiến thức chung: sau khi học xong, học sinh sẽ biết được nhiều thể loại âm nhạc và vai trò của âm nhạc trong đời sống.
2. Từ vựng: các từ vựng liên quan đến chủ đề này.
Kĩ năng:
Đọc lướt để tìm ra ý chính của toàn bài.
Đọc kĩ tìm thông tin chi tiết
Phần đọc hiểu gồm 3 phần:
Trước khi đọc (Before you read): Tìm hiểu các thể loại âm nhạc khác nhau.
Trong khi đọc (While you read): Đọc đoạn văn về vai trỏ của âm nhạc trong đời sống và làm bài tập theo yêu cầu.
Sau khi đọc (After you read) : Làm việc theo nhóm. Trả lời câu hỏi.
B. Nói (Speaking):
Sau khi học phần Speaking:
- Học sinh có thể nói về các loại nhạc khác nhau trên thế giới.
- Học sinh biết đặt câu hỏi và trả lời các vấn đề liên quan đến âm nhạc.
C. Nghe (Listening):
Nghe hiểu đoạn văn nói về nhạc sĩ Văn Cao của Việt Nam.
Sau khi học xong phần Listening, học sinh có thể nghe để biết được nhiều thông tin cụ thể về nhạc sĩ Văn Cao.
Phần Listening gồm 3 phần:
Trước khi nghe (Before you listen): Nghe-đọc từ mới, trả lời câu hỏi.
Trong khi nghe (While you lislten): Nghe bài hội thoại về quan điểm của Hùng đối với nhạc của Văn Cao và làm các bài tập theo yêu cầu.
Ater you listen: (Sau khi nghe): Học sinh làm việc nhóm thảo luận quan điểm của Hùng đối với nhạc Văn Cao và có đồng ý với quan điểm đó không?
D. Viết (Writing):
Viết tiểu sử.
Sau khi học xong phần Writing, học sinh biết cách viết tiểu sử nhân vật dựa theo hướng dẫn được cung cấp.
Phần Wrting gồm bài tập:
E. Trọng tâm ngôn ngữ (Language focus):
1.Ngữ âm:

2.Ngữ pháp:
a) To-Infinitive
- Purpose ( Mục đích )
A to-infinitive clause can express purpose.
=> Mệnh đề động từ nguyên mẫu có to dùng để nhấn mạnh mục đích.
E.g: Jack went out to do some shopping.
=> Jack đã ra ngoài để đi mua sắm.
E.g: To get a seat, you need to arrive early.
=> Để có chỗ ngồi thì bạn phải đến sớm.
Note: Dạng phủ định chúng ta không thể sử dụng động từ nguyên mẫu có to.
Not use We were quite not to disturb you.
Thay vào đó ta dùng so as hay so that.
E.g: We were quite so as not to disturb you.
We were quite so that we wouldn’t disturb you.
- Outcome ( Kết quả )
A to-infinitive clause sometimes express an outcome.
=> Mệnh đề động từ nguyên mẫu có to dùng để nhấn mạnh kết quả.
E.g: The prince grew up to be a handsome young man.
=> Vị hoàng tử trưởng thành trở thành một thiếu niên khôi ngô tuấn tú.
E.g: Ann arrived home from work to find her house on fire.
=> Ann đi làm về nhà phát hiện căn nhà đang bốc cháy.
- Comment ( Bình luận )
A to-infinitive clause express a comment on the speaker’s honesty.
=> Mệnh đề động từ nguyên mẫu có to dùng nhấn mạnh một lời bình luận chân thành của người nói.
E.g: To tell you the truth, I can’t forgive any of your mistakes anymore.
=> Nói thật nhé, tôi không thể tha thứ cho bất kì lỗi lầm nào của bạn nữa.
- To hear.../ To see...
We can use a clause with to hear or to see to explain why you could get the wrong idea.
=> Chúng ta dùng mệnh đề to hear hay to see để giải thích vì sao bạn đưa ra nhận định sai về điều gì.
E.g: To hear him talk, you’d think he was God’s gift to women.
=> Nghe cách anh ta nói chuyện, bạn sẽ nghĩ anh ta chính là món quà Thượng đế dành tặng cho phái nữ đó.
E.g: To see her in those old clothes, you’d never guess she was fabulously rich.
=> Nhìn bà ấy với những bộ đồ cũ đó, bạn sẽ không bao giờ đoán được rằng bà ấy đã từng giàu có như thế nào đâu.
b) WH-Questions:
