Khởi ngữ

 I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ

- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

- Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ: Về, đối với…

1. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ:

a). Chủ ngữ trong câu: Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động là từ anh thứ hai (không phải từ anh thứ nhất).

b). Giàu, tôi cũng giàu rồi. Chủ ngữ của câu này là từ tôi.

c). Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp [...). Chủ ngữ câu này là chúng ta.

- Các thành phần in đậm không phải là chủ ngữ, vì không phải là chủ thể của hành động, tính chất được nói đến ở vị ngữ.

- Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ đều nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

2. Trước các từ in đậm này có các từ “còn” (câu a), “với” (câu c). Các từ này đều là quan hệ từ; ngoài ra có thể thêm từ “còn”, “về” (câu b), thay từ “về” bằng từ “đối với” (câu c).

II. Luyện tập

1. Khởi ngữ trong các đoạn trích (SGK).

Các khởi ngữ: Điều này (a); Đối với chúng mình (b); Một mình (c); Làm khí tượng (d); Đối với cháu (e).

2. Chuyển các phần in đậm thành khởi ngữ:

a. Làm bài (thì) anh ấy (làm bài) cẩn thận lắm.

b. Hiểu (thì) tôi hiểu rồi nhưng giải (thì) tôi chưa giải được.