Đọc thêm: Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu)

I. Tiểu dẫn

- Chạy giặc (Chạy Tây) là một trong những tác phẩm đầu tiên của văn học yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX.

- Tác phẩm tái hiện cảnh chạy loạn, đau thương, tan tác của nhân dân trong buổi đầu thực dân Pháp xâm lược. Đồng thời nói lên nỗi đau và lòng căm hận của tác giả trước tội ác của giặc; lòng yêu thương dân sâu sắc, căm thù bọn giặc tàn bạo và lời trách móc triều đình bất lực.

II. Văn bản (SGK)

1. Cảnh đất nước khi Pháp xâm lược

- Hình ảnh tan chợ, cuộc sống bình yên của nhân dân bỗng chốc bị phá vỡ bởi hình ảnh súng Tây gợi sự chết chóc, kinh hoàng.

- Cờ thế chỉ vận mệnh đất nước đang trong tình thế hiểm nguy.

- Phút sa tay, chỉ sự thất bại hoàn toàn không thể cứu vãn trong phút chốc.

- Tình cảnh của người dân:

+ Lũ trẻ lơ xơ chạy, bầy chim dáo dác bay, những sinh linh nhỏ bé bị đẩy ra khỏi tổ ấm vì bọn người tàn bạo.

+ Sử dụng phép đảo ngữ giúp đặc tả tính chất hoảng loạn của đối tượng miêu tả, tăng sức mạnh tố cáo của câu thơ, gợi nỗi xót xa thương cảm.

“Bến Nghé của tiền tan bọt nước

 Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây”.

+ Hình ảnh cụ thể, khái quát, nghệ thuật tương phản và đảo ngữ.

+ Cảnh quê hương thân thuộc giờ tan hoang, vụn nát dưới sự giày xéo của giặc Pháp.

2. Tâm trạng, tình cảm của tác giả

- Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược, tâm trạng của tác giả vừa bàng hoàng, vừa bất ngờ.

- Trước những điều mắt thấy tai nghe, tác giả vô cùng căm phẫn trước những tội ác tàn bạo của giặc Pháp đồng thời bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc và tấm lòng yêu thương của nhà thơ với tình cảnh đau khổ của nhân dân.

3. Thái độ của nhà thơ

- "Hỏi trang dẹp loạn" người bảo vệ đất nước khỏi chiến tranh "rày đâu vắng" sự chất vấn 1 cách mỉa mai, chua chát.

- "Nỡ để dân đen" lời cảm thán, phê phán triều đình nhà Nguyễn bỏ mặc dân chúng chịu cảnh điêu linh.

- Niềm cảm thương lẫn thái độ phẫn nộ, phê phán triều đình hèn nhát, vô trách nhiệm đã bỏ nước, bỏ dân.