Các thành phần biệt lập

I. Thành phần tình thái

Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

1. Từ “chắc” (câu a), “có lẽ” (câu b) thể hiện mức độ tin cậy của người nói đối với nội dung nói.

2. Nếu bỏ các từ in đậm thì nội dung sự việc trong các câu vẫn không thay đổi. Các từ ngữ này dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.

II. Thành phần cảm thán

- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận…).

- Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.

1. Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật, sự việc gì.

2. Nhờ các từ ngữ: “sao mà độ ấy vui thế”, “chỉ còn có năm phút”, mà ta biết lí do của lời cảm thán trên.

3. Các từ “ồ”, “trời ơi” trong các câu trên dùng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người nói đối với sự vật, hiện tượng được nói đến (“ồ”: vui; “trời ơi”: lo lắng, luyến tiếc).

III. Luyện tập

1. Các thành phần tình thái, cảm thán trong các câu (SGK):

a. “có lẽ” (thành phần tình thái, thể hiện mức độ tin cậy).

b. “chao ôi” (thành phần cảm thán, thể hiện sự mừng vui bất ngờ).

c. “hình như” (thành phần tình thái, thể hiện mức độ tin cậy)

d. “chả nhẽ” (thành phần tình thái, , thể hiện mức độ tin cậy).

2. Sắp xếp từ ngữ theo trình tự tăng dần độ tin cậy:

Dường như (thường dùng cho văn viết)/ hình như/có vẻ như (thường dùng trong văn nói) – có lẽ - chắc là – chắc hẳn – chắc chắn.

3. Từ ngữ nào có độ tin cậy cao nhất?

Trong ba từ: Chắc/ hình như/ chắc chắn, thì chắc chắn có độ tin cậy cao nhất, hình như có độ tin cậy thấp nhất.